Chất chuẩn - đảm bảo tính thống nhất, độ chính xác và tin cậy trong đo lường
Chất chuẩn có vai trò rất lớn đối với nhiều ngành nghề, lĩnh vực nghiên cứu, là cơ sở kỹ thuật quan trọng nhất giúp đảm bảo tính thống nhất, độ chính xác và tính tin cậy của tất cả phép đo, cũng như đảm bảo tính liên kết chuẩn cần thiết trong đo lường hóa học trên phạm vi quốc gia và quốc tế.
Trong hạ tầng chất lượng quốc gia (NQI), chất chuẩn đóng vai trò quan trọng trong đo lường, đánh giá sự phù hợp và tham gia sâu rộng vào hoạt động của nền kinh tế từ nghiên cứu khoa học, đảm bảo chất lượng sản phẩm hàng hóa, an toàn thực phẩm, y tế và bảo vệ môi trường. Hiểu được vai trò quan trọng này, các nước phát triển đã đầu tư và sản xuất nhiều loại chất chuẩn, đa số về môi trường và thực phẩm.
Chất chuẩn được định nghĩa là vật liệu, đủ đồng nhất và ổn định với các đặc tính quy định, được thiết lập phù hợp với việc sử dụng trong phép đo hoặc kiểm tra các đặc tính danh nghĩa.
Chất chuẩn được chứng nhận (CRM) là chất chuẩn có kèm theo giấy chứng nhận được công bố bởi cơ quan có thẩm quyền và cung cấp một hay một số giá trị đặc tính xác định với độ không đảm bảo, tính liên kết chuẩn kèm theo và các thủ tục sử dụng phải còn hiệu lực.
Yêu cầu chung đối với sản xuất và chứng nhận chất chuẩn đó là tuân thủ theo các yêu cầu của ISO/IEC 17034 và ISO 33405; Giá trị chứng nhận của chất chuẩn được tiến hành theo quy trình có độ chính xác cao, bao gồm cả phương pháp chuẩn đầu (Primary methods); Liên kết chuẩn tới hệ đơn vị quốc tế SI; Tham gia các so sánh quốc tế (Key Comparision) để khẳng định độ tin cậy.
Tiêu chuẩn sử dụng trong chế tạo và chứng nhận chất chuẩn bao gồm: ISO 17034 & ISO 33401, 33403, 33405 chuẩn. Phương pháp sử dụng trong chuẩn bị và phân tích bao gồm: Các phương pháp chuẩn đầu chất chuẩn: Phương pháp khối lượng; Phương pháp phổ khối pha loãng đồng vị IDMS; Phương pháp chuẩn độ.
Các bước chính trong chế tạo và chứng nhận chất chuẩn: Thứ nhất, xác định sự ưu tiên và lựa chọn loại chất chuẩn cần chế tạo; Thứ hai, lựa chọn nguyên liệu gốc và phương pháp chế tạo; Thứ ba, chế tạo chất chuẩn; Thứ tư, chia vào các lọ nhỏ; Thứ năm, xác định giá trị nồng độ và kiểm tra độ đồng nhất; Thứ sáu, kiểm tra độ ổn định; Thứ bảy, chứng nhận chất chuẩn.
Xác định sự ưu tiên và lựa chọn loại chất chuẩn, căn cứ theo nhu cầu sử dụng: lựa chọn thành phần và nền (matrix) của chất chuẩn; So sánh các đặc trưng của chất chuẩn được lựa chọn với chất chuẩn (cùng loại) hiện có trên thị trường. Cần tham khảo: Catalogue của nhà sản xuất; Ngân hàng dữ liệu về chất chuẩn COMAR (COMAR Data Bank); Các ấn phẩm hay bài giới thiệu, kiểm tra những lựa chọn tốt nhất về chất chuẩn trong lĩnh vực riêng nếu có trên thị trường; Có thể tiến hành bằng các khảo sát, câu hỏi, yêu cầu của khách hàng và thảo luận với chuyên gia trong cùng lĩnh vực.
Về lựa chọn nguyên vật liệu gốc và phương pháp chế tạo, nguyên liệu dùng để chế tạo chất chuẩn là vật liệu nền chứa chất phân tích có nồng độ phù hợp và chất chuẩn tương ứng với độ tinh khiết cao. Tùy thuộc mục đích sử dụng cũng như độ tinh khiết của chất chuẩn có trên thị trường mà lựa chọn cho phù hợp (thường độ tinh khiết ≥ 99 %).
Phương pháp chế tạo chất chuẩn bao gồm: Vật liệu nền được chọn sau đó phân tích mức tự nhiên của các chất phân tích trong vật liệu nền, ở trường hợp hợp lý sẽ xử lý vật liệu: Nghiền, tạo hạt, đồng nhất. Ở trường hợp mức thấp, cần pha thêm các chất phân tích sau đó xử lý vật liệu. Bước tiếp theo, đóng chai và ổn định hóa; chứng nhận (bao gồm kiểm tra độ đồng nhất); Đăng kí và kiểm tra độ ổn định.
Theo phân tích của các chuyên gia, hiện đa phần chất chuẩn CRM đều được Việt Nam nhập từ nước ngoài với giá cao, thời hạn sử dụng không dài gây thất thoát, lãng phí ngân sách. Vì vây, việc nghiên cứu, chế tạo chất chuẩn được chứng nhận là nhu cầu cấp thiết khi nhu cầu sử dụng chất chuẩn của các bộ, ngành, viện nghiên cứu, doanh nghiệp… ngày càng lớn. Việc tự chủ được chất chuẩn trong nước sẽ giúp tiết kiệm chi phí và thời gian đáng kể cho các đơn vị.
Hiện nay, Việt Nam đã có các tổ chức quan tâm nghiên cứu chế tạo các loại chất chuẩn phục vụ đo lường hóa học như: Viện Kiểm nghiệm An toàn Vệ sinh Thực phẩm Quốc gia đối với lĩnh vực kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm, Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương đối với lĩnh vực kiểm soát chất lượng dược phẩm…